Giá thép hôm nay ngày 4/3/2024: Nhu cầu thép vẫn duy trì tốt trong ngắn hạn

Giá thép hôm nay ngày 4/3/2024: Với thị trường nội địa, sức tiêu thụ cũng chưa thể phục hồi một cách nhanh chóng.

Nhập khẩu sắt thép tăng

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 2 (1 – 15/2), cả nước nhập khẩu 417.076 tấn sắt thép, tổng trị giá 310 triệu USD. Tính chung từ đầu năm đến ngày 15/2, cả nước nhập khẩu hơn 1,9 triệu tấn sắt thép các loại, tổng trị giá 1,37 tỉ USD.

Với thị trường thép nội địa, sức tiêu thụ cũng chưa thể phục hồi một cách nhanh chóng

So với cùng kỳ năm ngoái, lượng sắt thép nhập khẩu tăng hơn 88%, trị giá tăng 56,6%. Trị giá bình quân nhập khẩu hơn 720 USD/tấn, trong khi cùng kỳ năm ngoái là gần 870 USD/tấn.

Việt Nam chủ yếu nhập khẩu sắt thép các loại từ thị trường Trung Quốc. Cập nhật của Tổng cục Hải quan theo thị trường hết tháng 1 cho thấy, lượng sắt thép nhập khẩu từ Trung Quốc đạt hơn 1 triệu tấn, tăng tới 376% về lượng (tăng gần 800.000 tấn); trị giá đạt 635,66 triệu USD, tăng hơn 247% (tăng hơn 450 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2023.

Trong tháng 1, lượng sắt thép nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm đến 67,6% tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước.

Nhu cầu thép vẫn duy trì tốt trong ngắn hạn

Trong tháng đầu năm nay, sản lượng và bán hàng thép thành phẩm ước tăng lần lượt 32,3% và 37,7% so với cùng kỳ năm ngoái lên lần lượt 2,6 triệu tấn và 2,4 triệu tấn. Trong đó, riêng thép xây dựng (mặt hàng chiếm khoảng 40% tỷ trọng thép thành phẩm) ghi nhận lượng bán hàng tăng 15,2% lên hơn 1 triệu tấn.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), nhu cầu thép xây dựng trong tháng 1 vẫn duy trì mức tốt trong ngắn hạn. Từ quý IV/2023, các yếu tố khiến tăng bao gồm giá nguyên vật liệu đầu vào (quặng sắt, than coke, phế, giá điện), chi phí tài chính và trượt giá USD/VND. Do đó, các nhà máy phải tăng giá bán nhằm bù đắp lại một phần giá tăng nguyên vật liệu.

VSA cho rằng giai đoạn sau Tết, sự cạnh tranh giữa các nhà máy sẽ quyết liệt về giá bán để mở rộng hoặc giữ thị phần.

Giá thép xây dựng tính đến cuối năm ngoái dao động trong khoảng 13,8-15,3 triệu đồng/tấn. Bước sang năm 2024, giá mặt hàng này đã tăng 150.000 – 370.000 đồng mỗi tấn lên mức 14 - 14,5 triệu đồng/tấn sau đó đi ngang đến cuối tháng 2. Mặc dù vậy, mức giá hiện tại vẫn thấp hơn 8% so với cuối năm 2023 và 18% năm 2022.

VSA cũng tỏ ra thận trọng khi cho rằng mặc dù nhu cầu thép trong tháng 1 vẫn duy trì ở mức tốt trong ngắn hạn nhưng nhìn chung dài hạn chưa có tín hiệu khởi sắc.

Thị trường thép trong nước hôm nay

Giá thép hôm nay tại thị trường trong nước ổn định. Khảo sát tại SteelOnline.vn ngày 4/3/2024, cụ thể giá thép tại 3 miền như sau:

Giá thép tại miền Bắc

Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.

Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.640 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.

Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.

Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.

Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.

Thông tin mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương!