Giá heo hơi hôm nay ngày 4/3/2024 lặng sóng ngày đầu tuần và ghi nhận mức thấp nhất 54.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 4/3/2024
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 4/3/2024 tiếp tục lặng sóng và dao động trong khoảng 56.000 - 57.000 đồng/kg.Giá heo hơi hôm nay ngày 4/3/2024 thấp nhất 54.000 đồng/kg
Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 57.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Nguyên, Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hà Nội.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 56.000 đồng/kg được ghi nhận tại Yên Bái, Lào Cai, Nam Định, Phú Thọ, Hà Nam, Ninh Bình, Tuyên Quang.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay 4/3/2024 lặng sóng ngày đầu tuần
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận sự biến động mới và dao động trong khoảng 54.000 – 57.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 57.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bình Thuận.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 54.000 đồng/kg được ghi nhận tại Quảng Bình, Bình Định.
Các địa phương còn lại trong khu vực ghi nhận giá heo hơi ở mức 55.000 – 56.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung - Tây Nguyên hôm nay 4/3/2024 không ghi nhận sự biến động mới
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 4/3/2024
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay lặng sóng và dao động trong khoảng 54.000 - 57.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 57.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Vũng Tàu, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 54.000 đồng/kg được ghi nhận tại Kiên Giang.
Các địa phương còn lại, giá heo hơi hôm nay đứng ở mức 55.000 - 56.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 4/3/2024 đi ngang trên diện rộng
Mức giá heo hơi cao nhất và thấp nhất khu vực ngày 4/3/2024
Theo dự báo mới nhất của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), sản lượng ngô thế giới ước tính không thay đổi nhiều so với dự báo tháng 1/2024, trong khi dự báo xuất khẩu của Brazil giảm và nhập khẩu từ Liên minh châu Âu giảm.
Cụ thể, sản lượng ngô thế giới niên vụ 2023/2024 dự kiến đạt 1232,6 triệu tấn, tăng 6,6% so với niên vụ 2022/2023 (tăng 1155,9 triệu tấn).
Sản lượng ngô tại Mỹ ước tính đạt 389,7 triệu tấn, tăng 12,4% so với năm trước (346,7 triệu tấn), trong khi sản lượng tại Trung Quốc dự kiến sẽ tăng 4,2%, lên 288,8 triệu tấn. Châu Âu dự kiến sẽ tăng 14,7% lên 60,1 triệu tấn, Ukraine sẽ tăng 13% lên 30,5 triệu tấn.
Sản lượng ngô tại Brazil dự kiến đạt 129 triệu tấn, giảm 5,8% so với niên vụ trước, trong khi Achentina ước tính sản lượng đạt 55 triệu tấn, tăng 57,1%.
Xuất khẩu ngô thế giới dự kiến sẽ tăng 11%, từ 181 triệu tấn trong niên vụ 2022/23 lên 200,8 triệu tấn trong vụ mùa mới. Mỹ là nước xuất khẩu ngũ cốc lớn thứ hai thế giới, đạt 53,3 triệu tấn, tăng 26,4% so với niên vụ trước.
Nguồn cung ngô cho xuất khẩu của Nam Mỹ có những thay đổi đáng kể, Brazil giảm 7,1% đạt 52 triệu tấn so với niên vụ trước, trong khi lượng xuất khẩu của Achentina dự kiến sẽ tăng đáng kể, với mức tăng 70,8% với 41 triệu tấn trong niên vụ mới này.
Trung Quốc dự kiến sẽ nhập khẩu 23 triệu tấn ngô, tăng 22,9% so với niên vụ trước (18,7 triệu tấn). Liên minh châu Âu dự kiến sẽ giảm nhập khẩu đạt 23 triệu tấn, giảm 0,6% so với niên vụ 2022/23 (23,2 triệu tấn).
Dự trữ ngô cuối kỳ trên thế giới dự kiến sẽ tăng 7,3% lên 322,1 triệu tấn. Đối với Mỹ dự trữ sẽ tăng 59,7%, trong khi Brazil lượng dự trữ sẽ giảm 41,9.
USDA cũng dự báo, sản lượng đậu tương thế giới trong niên vụ 2023/24 dự kiến tăng 5,3% so với vụ trước, từ 378,1 lên 398,2 triệu tấn. Ước tính sản lượng tại Nam Mỹ cho thấy Brazil giảm 3,7%, sẽ đạt 156 triệu tấn, trong khi Achentina dự kiến sẽ tăng 100% lên 50 triệu tấn.
Sản lượng của Paraguay dự kiến sẽ tăng 2,5% so với niên vụ 202/23 (10,1 triệu tấn), đạt 10,3 triệu tấn; sản lượng của Mỹ dự kiến đạt 113,3 triệu tấn, giảm 2,5% so với vụ mùa 2022/23.
Brazil dẫn đầu trong xuất khẩu ngô với ước tính 100 triệu tấn, tăng 4,7% so với mùa trước (95,5 triệu tấn), trong khi Mỹ dự kiến sẽ xuất khẩu 46,8 triệu tấn, giảm 13,6% so với vụ mùa trước (54,2 triệu tấn).
Achentina dự kiến sẽ xuất khẩu 4,6 triệu tấn, tăng 9,9% so với niên vụ 2022/23 (4,2 triệu tấn). Trung Quốc dự kiến sẽ nhập khẩu 102 triệu tấn, tăng 1,1% so với niên vụ trước.
Dự trữ hạt có dầu toàn cầu cuối kỳ dự kiến sẽ tăng 12%, đạt 116 triệu tấn, do tăng dự trữ ở Achentina, Mỹ và Trung Quốc.